Bệnh trĩ là bệnh phổ biến ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung. Tỉ lệ mắc bệnh trĩ tại Việt Nam chiếm khoảng 60% dân số. Bệnh trĩ có thể điều trị theo Y học cổ truyền hoặc Y học hiện đại . Theo các chuyên gia đầu ngành Hội hậu môn trực tràng Việt Nam, việc điều trị bệnh trĩ bằng Đông y có ưu thế hơn bởi tính triệt để và phòng ngừa tái phát trong điều trị bệnh trĩ do điều trị từ nguyên nhân gây ra bệnh. Bạn có thể tham khảo bài viết này để có cho mình một quyết định chăm sóc bệnh trĩ bằng phương pháp nào nhé.
Thuốc chữa trị bệnh trĩ hiệu quả của người H'Mông
Theo đông y trong điều trị bệnh trĩ
Theo Đông y, việc các búi trĩ hình thành là do khí huyết ứ trệ. Nghĩa là, máu từ tim theo động mạch đi đến nuôi các mô vùng hậu môn và tiếp tục theo tĩnh mạch lại trở về tim. Nhưng vì khí huyết ứ trệ máu ở vùng hậu môn theo tĩnh mạch về không hết sẽ dồn tích lại dần dần làm tĩnh mạch hậu môn căng phồng lên và mỏng đi , và đến khi sa xuống tạo thành búi trĩ.
Ngược lại, bài thuốc bí truyền đặc trị bệnh trĩ của người H’Mông Tây Bắc lại giải quyết triệt để vấn đề này và điều trị từ nguyên nhân gây nên bệnh. Bài thuốc hiện được nghiên cứu, bào chế và cung cấp bởi Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Thuốc Dân tộc.
Bài thuốc đặc trị bệnh trĩ của người H'Mông
1. Thuốc uống điều trị bệnh trĩ
Thành phần: Nghệ, tam thất, thăng ma, địa du, đương quy, sài hồ và một số dược liệu ở vùng núi Tây Bắc.
Công dụng: Cầm máu, giảm đau, chống viêm, thanh nhiệt, giải độc, sát trùng, hoạt huyết, hoạt trường, thông kinh. Giúp bảo vệ và tăng sức bền của thành tĩnh mạch, tăng cường sức khỏe tĩnh mạch và đường tiêu hóa; nhuận tràng thông đại tiện, chống táo bón.
Điều trị và phòng ngừa bệnh trĩ, cải thiện các triệu chứng của bệnh trĩ như: chảy máu, sa búi trĩ, đau rát, ngứa… và các biến chứng của bệnh trĩ như: sa trực tràng, viêm nứt hậu môn…; kháng viêm, kháng khuẩn mạnh; Điều trị và phòng ngừa táo bón. Bài thuốc đặc biệt tốt cho phụ nữ sau sinh, người bị bệnh đường ruột và bệnh đau dạ dày.
Công dụng của từng thành phần:
Nghệ: Nghệ có vị cay đắng, tính bình, có tác dụng hành khí, hoạt huyết, làm tan máu, tan ứ và giảm đau. Uất kim vị cay ngọt, tính mát, làm mát máu, an thần, tan máu ứ, giảm đau. Nghệ còn có tác dụng khử trùng, ức chế nhiều loài vi khuẩn và nấm gây bệnh trong đó có trực khuẩn lao, các trực khuẩn lỵ, phế cầu khuẩn, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn coli, nấm candida albicans.
Ngoài ra, nghệ còn có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư, và có tác dụng làm đẹp như làm sáng da, liền sẹo…
Tam thất: Tam thất có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn, vào Kinh, Can, Vị, Tâm, Phế, Đại tràng. Có tác dụng hoá ứ, cầm máu (chữa thổ huyết, băng huyết, rong huyết, sau đẻ máu hôi không ra hết, lỵ ra máu), tiêu thũng, giảm đau, bổ khí huyết, đau tức ngực, u bướu, huyết ứ, bế kinh, thống kinh, sản hậu huyết hư gây đau bụng, ung nhọt, sưng do chấn thương, thiếu máu nặng, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ngủ ít. Kinh nghiệm dân gian Tam thất có thể chữa được một số trường hợp ung thư (ung thư vú, ung thư máu…).
Địa du: Được dùng cả trong Đông y và Tây y. Tây y dùng để cầm máu, giúp sự tiêu hoá, rửa các vết loét. Đông y dùng để cầm máu trong các trường hợp: nôn ra máu, chảy máu cam, trị tiêu ra máu, kiết lỵ ra máu, rong kinh do huyết nhiệt, trĩ ra máu, bỏng do nóng…
Đương quy: Tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Ngoài ra, có tác dụng chữa bệnh kinh nguyệt không điều, đau bụng khi thấy kinh, người thiếu máu, tay chân đau nhức và lạnh.
Thăng ma: Tác dụng thăng khí (làm lưu thông khí huyết) chữa các chứng sa giáng (sa trĩ, sa dạ dày, dạ con, trực tràng…), nhức đầu nóng rét, đau họng, mụn lở trong miệng, tả lỵ lâu ngày, ban sởi không mọc hết, hạ nhiệt, giảm đau, chống viêm, chống co giật, giải độc.
Sài hồ: vị đắng, tính mát; Có tác dụng tán nhiệt giải biểu, làm thông lợi gan, giảm đau, thăng cử dương khí và cắt cơn sốt rét. Dùng cho trường hợp sốt nóng, sốt rét, cảm cúm (hàn nhiệt vãng lai), đau vùng ngực bụng, kinh nguyệt không đều, trung khí hạ hãm (các loại thoát vị, sa dạ dày, ruột, tử cung, sổ bụng), viêm gan mạn tính, sốt rét cơn.
2. Thuốc xông điều trị bệnh trĩ
Công dụng: Thuốc xông có tác dụng đào thải cặn bã, thúc đẩy thăng khí (lưu thông khí huyết) giúp máu lưu thông không bị ứ trệ ở hậu môn, cải thiện vòng tuần hoàn đưa máu đến nuôi dưỡng các mô, cơ tĩnh mạch giúp tĩnh mạch bền chặt và làm tăng tính đàn hồi của thành mạch, giúp búi trĩ co dần lên, đồng thời làm tiêu sưng giảm đau.
Ưu điểm của bài thuốc:
- Điều trị triệt để bệnh trĩ, hiệu quả lâu dài.
- Điều trị được tất cả các dạng trĩ.
- Thời gian điều trị bệnh ngắn tùy vào tình trạng của bệnh
- Chi phí thấp
- Bệnh nhân không bị đau đớn
- Không gây ảnh hưởng đến cấu trúc hậu môn
- Bệnh nhân không bị mất máu
- An toàn nhất cho bệnh nhân, không gây nhiễm trùng, không biến chứng và không gây phản ứng phụ.
- Với thành phần 100% là các thảo dược tự nhiên có tính mát, lành và tốt cho cơ thể.
Bài thuốc được bào chế dưới dạng bột hòa để uống nên rất tiện cho việc sử dụng.
Mọi chi tiết liên hệ :
Điện thoại tư vấn bệnh trĩ: 04.63299215
Địa chỉ : số 91 đường Nguyễn Xiển - Thanh Xuân - Hà Nội
Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng thuốc dân tộc
Bài viết: Thuốc chữa trị bệnh trĩ hiệu quả của người H'Mông
Bài thuốc này có thực sự chữa bệnh trĩ không các bạn.
ReplyDeleteMình bị mắc trĩ và có tham khảo bài thuốc này rồi các bạn à, nhưng không khỏi được các búi trĩ ngày càng nặng hơn như không có tiến triển gì hết ấy, sau đó mình phải tới bệnh viện và cắt bỏ các búi trĩ mới khỏi được đó các bạn. Nên xem xét kĩ trước khi chữa các bạn nhé
ReplyDelete